quy trình kiển định định kỳ
nồi hơiQuy trình kiểm định này quy định về lớp lang, thủ tục kiểm định kỹ thuật an toàn lần đầu, định kỳ và thất thường các loại nồi hơi thuộc Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có đề nghị nghiêm nhặt về an toàn cần lao do Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp ban hành.cứ vào quy trình này, cơ quan kiểm định vận dụng trực tiếp hoặc xây dựng quy trình cụ thể, chi tiết cho từng dạng, loại nồi hơi nhưng không được trái với quy định của quy trình này.2. Tiêu chuẩn thắt vận dụngTiêu chuẩn này vận dụng cho quy trình kiểm định nồi hơi. Bao gồm những tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước về an toàn:+ TCVN 7704:
Nồi hơi – đề nghị kỹ thuật an toàn về thiết kế, kết cấu, chế tác, lắp đặt, dùng và tôn tạo.Nồi hơi các loại (bao gồm cả bộ quá nhiệt và bộ hâm nước) có áp suất làm việc định mức của hơi trên 0,7 bar (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7704: 2007)-> (Tiêu chuẩn cũ TCVN 6004: 1995)Nồi đun nước nóng có nhiệt độ môi chất trên 115o C (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7704: 2007)->(Tiêu chuẩn cũ TCVN 6004: 1995)Các bình chịu sức ép có áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7 bar (không kể áp suất thuỷ tĩnh) (theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8366:2010). -> Tiêu chuẩn cũ TCVN 6153: 1996);+ TCVN 6008-1995: Thiết bị sức ép – Mối hàn đề nghị kỹ thuật và phương pháp soát.+ TCVN 6413:1998 (ISO 5730:1992), Nồi hơi nhất quyết ống lò ống lửa cấu tạo hàn (trừ nồi hơi ống nước).Tiêu chuẩn trên được vận dụng cho quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn nồi hơi: Quy trình kiểm định kỹ thuật an nồi hơi do Cục An toàn cần lao soạn, Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp ban hành theo Quyết Định số 67/2008/BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2008. 3. Các bước kiểm địnhTiến hành soát kỹ thuật an toàn theo các bước sau:- Chuẩn bị kiểm định: Mục 3.1- soát hồ sơ: Mục 3.2- soát bên ngoài, bên trong: Mục 3.3- soát khả năng chịu sức ép: Mục 3.4- soát vận hành: Mục 3.5Lưu ý: Các bước soát tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả soát ở bước trước đó đã đạt đề nghị.Trước khi thực hành việc nhà lao: Các biện pháp an toàn phải được thực hành, nồi hơi phải được vệ sinh;các cửa soát, cửa người chui (nếu có) phải được tháo rời, khi ngờ tình trạng kỹ thuật các bộ phận chịu sức ép của bình cần tháo gỡ một phần hoặc tất thảy lớp cách nhiệt bảo đảm cho việc nhà lao trong ngoài; cơ sở phải cử người chứng kiến khám nghiệm 3.1 Chuẩn bị kiểm định3.1.1. thông tin cho cơ sở về kế hoạch và các đề nghị trước khi đưa nồi hơi vào kiểm định.3.1.2. Xác định và hợp nhất biện pháp an toàn với cơ sở trước khi thực hành kiểm định.Bố trí kiểm định viên tham dự kiểm định.Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, công cụ, thiết bị cho quá trình kiểm định và công cụ, trang bị bảo vệ cá nhân chủ nghĩa. 3.2 soát hồ sơ3.2.1. cứ vào chế độ kiểm định để soát, coi xét hồ sơ của nồi hơi.3.2.1.1 Khi kiểm định lần đầu phải coi xét các hồ sơ sau:A, Lý lịch của nồi hơi, (gồm: các chỉ tiêu về kim khí chế tác, kim khí hàn; xem sức bền các phần tử chịu sức ép; bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích tấc chính; chỉ dẫn vận hành bảo dưỡng tu chỉnh; chế độ nước cấp…).B, Hồ sơ xuất xưởng của nồi hơi (gồm:các chứng chỉ về kim khí chế tác,kim khí hàn;kết quả soát chất lượng mối hàn; biên bản nghiệm thử xuất xưởng…).C, Nhà đặt nồi hơi: mặt bằng bố trí nồi hơi, các quy định về khoảng cách an toàn, cầu thang và sàn thao tác, hệ thống chiếu sáng, dự trữ nhiên liệu, cấp và thải nhiên liệu, hệ thống chống sét, hệ thống thông báo giao thông, bố trí cửa thoát hiểm, công trình vệ sinh.D, Biên bản lắp đặt bao gồm các điểm chính sau:- Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở dùng.- Đặc tính của những nguyên liệu bổ sung khi lắp đặt.- Những số liệu về hàn như: công nghệ hàn,mã hiệu que hàn,tên thợ hàn và kết quả thí nghiệm các mối hàn.- Các biên bản kiểm định từng bộ phận nồi hơi(nếu có)- Các tài liệu về soát hệ thống ống bằng cách thông bi hoặc bằng các phương pháp khác để bảo đảm hệ thống ống thông suốt(nếu có)- Các tài liệu về soát quang phổ đối với các bộ phận nồi hơi,bộ quá nhiệt làm việc với nhiệt độ thành lớn hơn 450 độ C- Tài liệu công nhận chất lượng nồi hơi sau khi chuyển vận đến nơi lắp đặt. 3.2.1.2 Khi kiểm định định kỳ phải coi xét các hồ sơ sau:A, Lý lịch, biên bản kiểm định và phiếu kết quả kiểm định lần trước.B, Nhật ký vận hành, sổ theo dõi bảo dưỡng tu chỉnh;biên bản thanh tra soát (nếu có)3.2.1.3 Khi kiểm định thất thường phải coi xét các hồ sơ sau:a, Đối với các nồi hơi bị sự cố hoặc tu chỉnh lớn: có thay thế, hàn…các bộ phận chịu sức ép của nồi hơi phải lập hồ sơ tu chỉnh và nồi hơi nghỉ vận hành từ 12 tháng trở lên, đổi thay vị trí lắp đặt phải đưa ra khám nghiệm thất thườngb, Hồ sơ phải soát gồm:- Thiết kế tu chỉnh và biên bản nghiệm thu sau tu chỉnh hoặc biên bản nghiệm thu lắp đặt.- Các hồ sơ liên hệ khác phải soát như hồ sơ phải soát ở bước kiểm định định kỳ.(3.2.1.2)Lưu ý: Đối với những nồi hơi rõ xuất xứ nhưng hồ sơ kỹ thuật không đầy đủ thì phải tiến hành lập bổ sung. 3.3 soát bên ngoài, bên trongphương tiện phục vụ việc soát:kính lúp, búa soát, phương tiện đo, đèn chiếu sáng chuyên dụng…đủ để xác định dạng và độ lớn của khuyết tật.Đối với những thiết bị nồi hơi có chiều cao từ 2m trở lên phải làm các công trình (dàn giáo) để có thể coi xét được tất thảy các bộ phận của nồi hơi.3.3.1. Khi nhà lao bên ngoài và bên trong nồi hơi, cần để ý phát hiện những tội sau:- Các vết nứt, rạn, vết móp, chỗ phồng phía trong và phía ngoài thành nồi hơi; vết tích rò rỉ hơi, rò rỉ nước tại các mối hàn, mối tán đinh, mối núc ống.- Tình trạng cáu cặn, han gỉ, ăn mòn thành kim khí các bộ phận.- Tình trạng kỹ thuật của phụ kiện, phương tiện đo kiểm và an toàn.- Tình trạng kỹ thuật của lớp cách nhiệt.- soát độ bắt chặt của các chi tiết ghép nối.- Đối với những vị trí chẳng thể tiến hành nhà lao bên trong khi kiểm định thì việc soát tình trạng kỹ thuật phải được thực hành theo tài liệu kỹ thuật của nhà máy chế tác.Trong tài liệu phải ghi rõ: khối lượng cần soát, phương pháp và lớp lang soát.3.3.2. soát thiết bị cấp nước về số lượng và tình trạng kỹ thuật ngày nay.3.3.3. soát về đề nghị chế độ nước cấp – nước nồi và tình trạng thiết bị xử lý nước.3.3.4. Khi phát hiện có những khuyết tật làm giảm độ bền thành chịu sức ép (thành bị mỏng, các mối nối mòn…) cần làm giảm tham số làm việc của nồi hơi.Việc giảm tham số phải dựa trên cơ sở tính sức bền theo các số liệu thiết kế.3.3.5. Trường hợp gặp khó khăn trong việc xác định căn do gây ra các khuyết tật đã phát hiện được,cơ sở dùng nồi hơi phải chịu nghĩa vụ tiến hành những khảo nghiệm cấp thiết.Nồi hơi phải ngừng hoạt động khi kết quả thử cơ tính kim khí của bao hơi, bao nước hoặc các bộ phận đẵn khác của nồi hơi:Khi chế tác từ thép Cácbon nếu :- Độ bền kéo thấp hơn 3,2MPa;- Tỷ số giữa giới hạn chảy quy ước (khi biến dạng dư là 0.2 % ) với độ bền kéo lớn hơn 0,75.- Độ giãn dài tương đối nhỏ hơn 16%.- Độ dai va đập trên mẫu thử có đầu vát nhọn nhỏ hơn 0,25 N/cKhi chế tác từ thép hợp kim theo tài liệu kỹ thuật của nhà máy quy định: 3.4 soát khả năng chịu sức ép (thử thuỷ lực)Phải thử thủy lực để soát khả năng chịu sức ép và độ kín của nồi hơi của nồi hơi theo lớp lang sau:lớp lang thử thủy lực đối với thiết bị nồi hơi sau khi lắp đặt, định kỳ hoặc thất thường quy định trong 10.3.1;10.3.3; 10.3.4; 10.3.5 của TCVN 7704:2007.3.4.1. Xác định áp suất thử:Áp suất thử thủy lực các nồi hơi sau khi lắp đặt theo bảng sau:Áp suất thiết kế,MPa Áp suất thử thủy lực,MPap 0,52 p nhưng không nhỏ hơn 0,2 MPap 0,51,5 p nhưng không nhỏ hơn 1 MPaÁp suất thử thủy lực nồi hơi khi kiểm định định kỳ hoặc thất thường phụ thuộc vào áp suất làm việc định mức cho phép, theo bảng sau:Áp suất làm việc định mức của nồi hơi,MPa Áp suất thử thủy lực,MPa0,51,5 nhưng không nhỏ hơn 0,2MPa> 0,51,25 nhưng không nhỏ hơn + 0,3 MPachú giải :là áp suất của hơi ra khỏi nồi hơi đối với nồi hơi chỉ sinh sản hơi bão hoà;là áp suất của hơi ra khỏi bộ quá nhiệt đối với nồi hơi sinh sản hơi quá nhiệt.3.4.2. Xác định thời kì thử thủy lực: thời kì duy trì áp suất thử thủy lực sau lắp đặt là 20 phút; nồi hơi được chế tác theo kiểu trọn gói (lắp nhanh) và các nồi hơi kiểm định định kỳ hoặc thất thường là 5 phút3.4.3. Nạp đầy nước vào nồi hơi(nhiệt độ dưới 50 độ C và không thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh quá 5 độ C),việc tăng áp suất theo quy định về tốc độ và thời kì để tránh sự giãn nở đột ngột3.4.4. ngăn cấm việc gõ búa trong thời kì nồi hơi chịu áp suất thử.3.4.5. Giảm từ từ đến áp suất làm việc và duy trì trong quá trình soát, dùng búa soát gõ vào các vị trí có ngờ để phát hiện khuyết tật, sau đó giảm áp suất theo quy định về không (0); khắc phục các tồn tại (nếu có).Nồi hơi đạt đề nghị khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại 10.4.1 TCVN 7704:20073.4.6. Khi kiểm định, nếu phát hiện thấy vết nứt bề mặt hoặc không kín khít tại các mối núc, mối tán đinh nhờ dấu hiệu rò rỉ nước, hơi, đọng muối…cơ sở dùng phải tìm căn do và phải có hình thức xử lý triệt để.3.4.7. Khi ngờ về tình trạng kỹ thuật các bộ phận chịu sức ép của nồi hơi, người dùng nồi hơi cần tháo gỡ một phần hoặc tất thảy lớp cách nhiệt, tháo gỡ một số ống lửa hoặc cắt một số đoạn ống nước để soát.3.4.8. Nồi hơi được chế tác theo kiểu trọn gói (lắp nhanh), nếu khi chuyển vận đến nơi lắp đặt không bị hư ở các bộ phận chịu sức ép và thời kì xuất xưởng chưa quá 12 tháng thì được miễn thử thủy lực.Biên bản kiểm định phải ghi rõ lí do và đính kèm các biên bản nghiệm thử thuỷ lực xuất xưởng của hội đồng kỹ thuật của cơ sở chế tác và biên bản nghiệm thử lắp đặt của đơn vị lắp đặt và cơ sở dùng.3.5 soát vận hành (thử vận hành)Phải thử khả năng vận hành của nồi hơi theo lớp lang sau:3.5.1. soát các điều kiện để nồi hơi có thể vận hành thường ngày3.5.2. cứ vào quy trình vận hành, đề nghị cơ sở tiến hành quá trình đốt và tăng áp suất nồi hơi.3.5.3. Trong quá trình tăng áp suất đến áp suất làm việc của nồi hơi cần phải theo dõi chặt đẹp tình trạng làm việc của nồi hơi, thiết bị đo lường, bảo vệ và các thiết bị phụ.Nếu thấy có sự thất thường yêu cầu cơ sở dừng nồi hơi theo đúng quy trình, tiến hành soát, kết luận cụ thể và các biện pháp khắc phục.3.5.4. Khi tăng đến áp suất làm việc, nếu không có gì thất thường thì tiếp chuyện tăng áp suất để soát và điều chỉnh áp suất làm việc của các van an toàn, thực hành việc niêm chì cho van an toàn soát.3.5.5.Áp suất tác động của van an toàn phải được xác định bằng 1,1 lần áp suất làm việc cao nhất cho phép của nồi hơi.3.5.6. Đánh giá kết quả thử: Nồi hơi vận hành thường ngày, đạt các tham số kỹ thuật định mức. 4. Xử lý kết quả kiểm định4.1. Lập biên bản kiểm định.4.1.1. Lập biên bản kiểm định theo mẫu quy định với đầy đủ các nội dung của biên bản (ban hành kèm theo quy trình này).Đối với nồi hơi miễn thử thủy lực cần kèm theo các biên bản nêu tại 3.4.8 của quy trình này.Ghi rõ tiêu chuẩn đã vận dụng trong quá trình kiểm định.4.1.2. Ghi tóm lược kết quả kiểm định vào hồ sơ lý lịch của nồi hơi (ghi rõ họ tên kiểm định viên, tháng ngày năm kiểm định).4.2. ưng chuẩn biên bản kiểm địnhThành phần tham dự ưng chuẩn biên bản kiểm định nép tối thiểu phải có các thành viên sau:+ Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở uỷ quyền;+ Người được giao tham dự chứng kiến kiểm định.Khi biên bản được ưng chuẩn, kiểm định viên, người tham dự chứng kiến kiểm định, chủ cơ sở cùng ký; chủ cơ sở đóng dấu vào biên bản.4.3. Khi nồi hơi đạt được các đề nghị quy định tại Mục 3, lãnh đạo cơ quan kiểm định cấp phiếu kết quả kiểm định sau khi biên bản kiểm định được ban bố tại cơ sở trong hạn vận 5 ngày.4.4. Khi nồi hơi không đạt các đề nghị quy định tại Mục 3 thì thực hành các bước 4.1 và 4.1 và chỉ cấp cho cơ sở biên bản kiểm định có nêu rõ lý do nồi hơi không đạt đề nghị kiểm định.5. Chu kỳ kiểm định5.1.nhà lao bên ngoài, bên trong: hai năm một lần.5.2.nhà lao bên ngoài, bên trong, thử thủy lực: sáu năm một lần.5.3.soát vận hành nồi hơi: một năm một lần.5.4. Khi rút ngắn chu kỳ kiểm định, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định.5.5. Những trường hợp phải kiểm định thất thường: theo quy định tại 11.2.5 TCVN 7704:2007Chất lượng nước cung cấp cho
lò hơi có ý nghĩa rất quan yếu đối với việc bảo đảm sự an toàn khi lò vận hành. Nguồn nước cấp cho lò thường lẫn các tạp chất tan và không tan trong nước.Những chất tan trong nước: những chất này thường ở dạng lưỡng cực và có thể phân hũy thành ion như: Ca2+, Mg2+, Na+, K+,, Cl-, ,…Xử lý nước nồi hơi (lò hơi)Đặc tính của nước:Nước có: pH < 5,5 – nước có tính axit mạnh.PH = 5,5÷6,5 – nước có tính axit yếu.PH = 6,5÷7,5 – nước trung tính.PH = 7,5÷8,5 – nước có tính kiềm yếu.PH > 8,5 – nước có tính kiềm mạnh.Ngoài độ Ph, người ta còn đánh giá chất lượng của nước theo các chỉ tiêu sau: Độ cứng, độ kiềm, độ khô kết,…Độ cứng của nước là tổng nồng độ các ion Canxi mà Magiê có trong nước. Độ cứng có thể đo bằng milligram đương lượng trong một lít nước.Độ kiềm của nước là tổng hàm lượng các ion bicacbonat, hydrat là những gốc muối của các axit yếu khác.Độ khô kết là tổng hàm lượng các vật chất còn lại sau khi chưng cất nước, được đo bằng mg/lit.Nước được đưa vào lò tuy đã được xử lý nhưng vẫn còn một lượng nhất quyết những chất tan và không tan trong nước. Trong quá trình làm việc, những chất này trở nên pha cứng tách ra khỏi nước dưới dạng cáu bám vào thiết bị, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của thiết bị.Hệ số dẫn nhiệt của cáu rất bé so với hệ số dẫn nhiệt của thép nên khi làm việc nhiệt độ vách ống tăng lên rất nhiều, sự tiếp thu nhiệt của lò hơi giảm đi, lượng tiêu hao nhiên liệu tăng. song song cáu còn có tác dụng tăng độ ăn mòn bề mặt.vì thế, để bảo đảm sự an toàn các thiết bị lò hơi cần: Ngăn ngừa tạo cáu bám trên các bề mặt đốt. Duy trì độ sạch của lò hơi ở mức cấp thiết. Ngăn ngừa quá trình ăn mòn trong đường ống nước và hơi.Để bảo đảm đề nghị trên, nước cấp lò hơi cần đạt đề nghị chỉ tiêu chất lượng nhất quyết.Nguồ (kiem-dinh.com)
TaG:
bao ve noi hoi với môi trường
cong ty bao ve, lò hơi,
nồi hơi đốt dầu,
lò hơi đốt than,
nồi hấp,
dich vu thiet ke
Comments[ 0 ]