Quy định cụ thể về cách vận hành
nồi hơi- Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện, nước, dầu, gas.b- Kiểm tra mức dầu trong bồn nhiên liệu.c- Kiểm tra mức nước trong bồn nước và chất lượng nước.d- Mở các van của đường hút và cấp dầu, van trên đường hút và cấp nước, van gaz mồi.e- Kiểm tra mực nước trong nồi hơi, các hệ thống đo lượng, chỉ thị, vệ sinh tế bào quang điện, cửa quan sát.f- Kiểm tra các hệ thống an toàn của nồi hơi.g- Mở áptômát từ vị trí (OFF) sang vị trí (ON) cấp điện nguồn .
Vận hành bơm nướca- Bơm nước cấp của nồi hơi làm việc theo chế độ tự động do tủ điều khiển chỉ thị, bơm nước ngừng hoạt động khi mực nước trong nồi hơi vừa đủ ( theo quy định ).b- Việc chạy bơm nước bằng tay được thực hiện trong các trường hợp :- Thay nước khi cần làm vệ sinh nồi hơi.- Cấp nước nhanh khi hệ thống cấp nước tự động bị hư hỏng.Công nhân vận hành cần theo dõi tín hiệu báo sự cố và hệ thống chỉ thị mực nước để vận hành bơm nước dự phòng khi cần thiết.Vận hành bơm dầu cấp dầu cho bồn trung giana- Bơm dầu chính đặt ở phía đầu bồn chính, làm việc theo chế độ tự động, điều khiển bằng phao báo nước đặt tại bồn dầu trung gian.b- Việc chạy bơm bằng tay, chỉ thực hiện khi hệ thống bơm tự động bị hư hỏng, công nhân vận hành cần theo dõi mức dầu của bồn trung gian để tránh xảy ra trường hợp thiếu dầu hoặc đầy tràn dầu.Bước 4 : Vận hành bơm dầu trung giana- Mở công tắc hâm dầu để bộ hâm dầu hoạt động.b- Khi nhiệt độ dầu tại phía gần bộ hâm đạt 60oC, cho bơm dầu trung gian hoạt động mục đích làm cho dầu trong đường ống nội bộ được hâm nóng đồng đều.c- Bộ hâm dầu sẽ ngừng hoạt động nếu nhiệt độ dầu trong bồn trung gian đạt nhiệt độ đặt trước (có thể điều chỉnh nhiệt độ này). Nhiệt độ đặt của bộ hâm trung gian thường khoảng 60 – 70oC. Khởi động1- Mở công tắc chính (Áptômát) từ vị trí (OFF) sang vị trí (ON), đèn báo nguồn bật sáng, các tín hiệu sự cố báo cho công nhân vận hành biết để xử lý. Lúc này:+ Nếu nước trong nồi hơi thấp, đèn báo cạn nước sáng, còi kêu.2- Xử lý các sự cố ban đầu bằng cách :+ Bật công tắc (. . . . . . . . . .) bơm nước sang vị trí chạy tay, bơm nước sẽ hoạt động cung cấp đủ nước cho nồi hơi, khi nước đạt yêu cầu đèn (O) sẽ tắt.+ Bật công tắc (. . . . . . . . . .) của bộ hâm dầu về vị trí tắt, đồng thời cho bơm dầu trung gian chạy ở chế độ chạy tay để trộn dầu có nhiệt độ dầu cao lẫn với dầu nguội.+ Chú ý : Tắt còi bằng công tắc (. . . . . . . . . . . . . . .)3- Khởi động :+ Khi các đèn báo sự cố tắt hết, nồi hơi sẵn sàng hoạt động ở chế độ đốt tự động+ Mở công tắc của bơm nước, hệ thống đốt , cấp liệu về vị trí chạy tự động.+ Khi thây hơi nước thoát nhẹra ở van xả khí , khoá chặt van lại tiếp tục vận hành nồi đến áp suất quy định.Þ Chuyển chế độ đốt :* Khi áp suất gần đạt định mức, nồi hơi chuyển sang chế độ đốt nhỏ, đèn báo cháy (0) chế độ 2 tắt.* Khi áp suất vượt quá định mức, nồi hơi ngưng hoạt động, đèn báo cháy (O) chế độ 1 tắt. Khi đó áp suất hơi đạt giá trị lý thuyết (đạt định mức), đèn báo ngưng áp suất (0) sáng.* Khi bên sử dụng hơi không tăng giảm đột ngột (do bên sử dụng đều đặn) chế độ đốt của nồi hơi có thể ổn định ở chế độ 1 hoặc ở chế độ 2.a) Trong quá trình nồi hơi hoạt động :Công nhân vận hành thường xuyên theo dõi tín hiệu báo hiệu trong bảng báo sự cố để xử lý kịp thời. Ngoài ra còn phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra các bộ phận sau- Bộ phận chỉ mực nước- Bộ phận cung cấp liệu- Các thiết bị đo lường.- Các thiết bị an toàn..b) Cung cấp hơi cho các phân xưởng sử dụng :- Kiểm tra các van trên đường cấp hơi nhánh.- Mở van cấp hơi theo yêu cầu sử dụng.Chú ý : Mở nhẹ van hơi chính từ từ để ống dãn nở nhiệt đều và đuổi nước ngưng trong đường ống tránh hiện tượng va đập thủy lực ( và dãn nở kim loại ống dẫn đột ngột ).Kiểm tra mức nước tại ống thủy đảm bảo luôn ở mực nước trung bình trong quá trình mở van cấp hơi cho các nơi tiêu thụNgừng hoạt động1. Xoay công tắc chính từ vị trí (ON) sang vị trí (OFF hay về 0 ).2. Tắt hệ thống cấp trấu, đóng các van trên đường hút và đẩy.3. Tắt bơm nước trung gian (nếu có), đóng các van trên đường hút và đẩy.4. Tắt quạt gió cung cấp cho các cyclone và buồng đốt .5. Cắt cầu dao điện (hoặc áp tô mát) ngưng cung cấp điện cho tủ điều khiển.6. Kiểm tra lại toàn bộ, vệ sinh thiết bị, ghi sổ theo dõi vận hành.7. Làm các thủ tục bàn giao ca tại chỗ ( theo quy định ).* Nếu nghỉ sản xuất phải giảm áp suất hơi trong nồi hơi về 0, bằng cách xả đáy kết hợp với bơm nước ( tránh bơm nước lạnh quá nhiều để làm nồi nhanh nguội ).* Khi ngưng nồi dài hạn , phải có kế bảo dưỡng, vệ sinh và biện pháp phòng mòn trong ,ngoài nồiPhần này đề với việc chuẩn bị của nước cấp
lò hơi. Các giả định cơ bản liên quan đến chất lượng nước cấp với là canxi và độ cứng magiê, sắt di cư, đồng di cư, silic keo và chất gây ô nhiễm khác đã được giảm xuống mức tối thiểu, phù hợp với thiết kế nồi hơi và các thông số hoạt động.Một khi chất lượng nước cấp đã được tối ưu hóa đối với các chất gây ô nhiễm hòa tan và hạt với. vấn đề tiếp theo là các loại khí ăn mòn. Oxy hòa tan và hòa tan carbon dioxide là một trong những nguyên nhân chính của sự ăn mòn trong hệ thống nồi hơi và trước nồi hơi. Sự lắng đọng của các oxit kim loại trong lò hơi là thường xuyên hơn phiền hà hơn so với thiệt hại thực tế do sự ăn mòn. Lắng đọng là không chỉ có hại trong chính nó, nhưng nó cung cấp một mở màn cho thêm cơ chế ăn mòn là tốt.Các sản phẩm gây ô nhiễm trong chu kỳ nước cấp và tập trung trong lò hơi. Kết quả là, lắng đọng diễn ra trên bề mặt bên trong, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền nhiệt cao, nơi nó có thể được dung thứ nhất. Tiền kim loại hoạt động như chất cách điện, có thể gây ra quá nóng và thất bại địa phương. Tiền gửi cũng có thể hạn chế lưu thông nước của lò hơi. Lưu thông giảm có thể đóng góp vào quá nóng, phim sôi và tăng tốc lắng đọng.Cách tốt nhất để bắt đầu kiểm soát ăn mòn trước lò hơi và lắng đọng cuối cùng trong nồi hơi là để loại bỏ các chất gây ô nhiễm từ nước cấp. Do đó, phần này đề cập chủ yếu với việc loại bỏ oxy,
Comments[ 0 ]